1. Bản vẽ xây dựng là gì?
Bản vẽ xây dựng, hay còn gọi là bản vẽ thiết kế, là tổ hợp mặt bằng, mặt bên, mặt đứng và mặt cắt của các vật thể trong công trình. Nói theo cách của người trong ngành, bản vẽ xây dựng là bản vẽ mà người thiết kế minh họa lại bằng các ký hiệu bản vẽ theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam.
Mục đích của bản vẽ xây dựng là cung cấp tài liệu đưa vào hồ sơ, hợp đồng xây dựng cho các công trình. Đồng thời, cũng cung cấp hình ảnh, nền tảng để thực hiện thi công, nhằm tránh những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện công trình.
Bản vẽ xây dựng rất cần thiết trong việc thiết kế, thi công công trình
Bản vẽ xây dựng có thể được vẽ bằng tay, nhưng để tăng độ chính xác hơn, bản vẽ xây dựng thường sẽ được vẽ trên phần mềm thiết kế hỗ trợ máy tính (CAD).
-
2. Có những loại bản vẽ xây dựng nào?
Bản vẽ xây dựng không chỉ có một mà được phân chia thành nhiều loại, phục vụ cho từng mục đích khác nhau. Về cơ bản, có những loại bản vẽ xây dựng như sau:
Bản vẽ xin phép xây dựng
Bản vẽ xin phép xây dựng trong trường hợp này đóng vai trò là loại giấy tờ quan trọng, nhằm xin cấp phép xây dựng cho công trình. Bản vẽ này sẽ cần thể hiện được vị trí xây dựng công trình cùng một số thông tin cơ bản như diện tích, kết cấu, chiều cao, số tầng,… của công trình xây dựng. Ủy ban nhân dân xã, phường sẽ căn cứ vào bản vẽ này để cấp phép xây dựng và sau đó công trình mới được phép thi công.
Bản vẽ xin phép xây dựng cần thể hiện đầy đủ thông tin cơ bản của công trình, để các cơ quan có thẩm quyền xem xét và cấp phép xây dựng
Bản vẽ thiết kế
Bản vẽ thiết kế được phân chia thành các danh sách bản vẽ riêng lẻ, cụ thể như:
– Bản vẽ phác thảo: Bản vẽ phác thảo hay còn gọi là bản vẽ khái niệm. Đây là kiểu bản vẽ tự do, sản xuất nhanh chóng và đơn giản để khám phá những ý tưởng ban đầu cho thiết kế. Mục đích chỉ đơn thuần là truyền đạt các nguyên tắc thiết kế cũng như khái niệm thẩm mỹ.
– Bản vẽ mặt bằng (tổng thể): Là bản vẽ thể hiện tổng thể mặt bằng tất cả diện tích xây dựng cho công trình nằm trên phạm vi đất xây dựng.
– Bản vẽ mặt bằng (sơ bộ): Thể hiện thiết kế mặt bằng riêng của từng không gian trong nhà. VD: tầng trệt, tầng áp mái, tầng lửng, mái nhà…
– Bản vẽ mặt cắt: Phần cắt của căn nhà hoặc công trình, phần móng và phần hầm tự hoại.
– Bản vẽ mặt đứng: Mặt tiền của căn nhà hoặc công trình về kích thước, hình dạng, mái nhà trên thực tế.
– Khung tên: Đây là phần khung chứa tên công ty, dùng để xin phép đóng dấu.
– Bản đồ họa vị trí: Bản đồ này thể hiện tọa độ, vị trí của khu đất xây dựng của những khu đất liền kề.
– Bản vẽ phối cảnh: Là bản vẽ thể hiện tầm nhìn nhà (công trình) trong thực tế, được thể hiện dưới dạng không gian 3 chiều giúp ta có thể dễ dàng quan sát.
Bản vẽ phối cảnh hướng trước nhà của công trình House in Tamandare
-
3. Sự quan trọng của bản vẽ xây dựng khi xây nhà
Giúp gia chủ tiết kiệm và kiểm soát chi phí
Bản vẽ xây dựng giúp gia chủ dễ dàng ước lượng và tính toán chi phí cần thiết để sử dụng trong công trình. Các chi phí này thường liên quan đến vật liệu xây dựng, nội thất, các hạng mục phát sinh khác đã nằm trong dự trù tính toán…
Nếu không có bản vẽ xây dựng, gia chủ sẽ rất dễ bị động trong quá trình thi công, đặc biệt là trong trường hợp phát sinh chi phí hoặc cần phải cân bằng chi phí với những hạng mục khác.
Dễ dàng ước lượng khối lượng vật tư
Có bản vẽ xây dựng, bạn sẽ dễ dàng tính toán khối lượng vật tư cần sử dụng cho công trình, từ đó có sự chuẩn bị tốt nhất và rõ ràng nhất, tránh trường hợp nhà đã xây nhưng vật tư chưa đầy đủ, hoặc nhập vật tư quá nhiều dẫn đến dư thừa.
Đảm bảo tính thẩm mỹ cho công trình
Bản vẽ xây dựng có thể giúp gia chủ dễ dàng hình dung về công trình, ngay cả khi công trình vẫn chưa được khởi công hoặc hoàn thiện. Từ đó, có những điều chỉnh kịp thời về mặt thẩm mỹ nếu công trình chưa thật sự đúng ý gia chủ.
Bản vẽ xây dựng giúp gia chủ hình dung được công trình trong tương lai. Nguồn ảnh: Vì sao nhiều công trình nội thất sau khi thi công không giống với thiết kế 3D?
-
4. Các thông số cần biết khi đọc bản vẽ xây dựng
Quy định về khung bản vẽ và khung tên trong bản vẽ thiết kế
Khung bản vẽ trong bản vẽ xây dựng là hình chữ nhật dùng để giới hạn phần giấy và thông tin. Khung bên ngoài là nét liền đậm, cách mép từ giấy sau khi xén 10mm đối với khổ A0 và A1, hoặc 5mm đối với khổ giấy A2, A3 và A4.
Khung bản vẽ trong bản vẽ xây dựng (Ảnh tham khảo)
Khung tên bản vẽ kỹ thuật có thể được đặt theo chiều dọc hoặc chiều ngang, tùy vào cách trình bày của người thiết kế. Đa số khung tên được đặt cạnh dưới và góc phải của bản vẽ. Trong đó khung tên của mỗi bản vẽ phải được đặt sao cho các chữ ghi trên khung tên có dấu hướng lên trên hay hướng sang trái đối với bản vẽ để thuận tiện cho việc tìm kiếm bản vẽ và giữ cho bản vẽ không bị thất lạc.
Bản vẽ xây dựng được đặt trên khổ giấy A3 và khung tên được bố trí bên phải của trang giấy nằm ngang. Nội dung ở khung tên gồm các thông tin sau:
Thứ tự nội dung cần ghi rõ trong khung tên của bản vẽ thiết kế
Tỷ lệ trong cách đọc bản vẽ thiết kế
Tỷ lệ của bản vẽ xây dựng là tỷ số giữa kích thước đo trên hình biểu diễn và kích thước tương ứng đo trên vật thể ngoài thực tế. Tùy theo khổ bản vẽ, kích thước và mức độ phức tạp của đối tượng cần biểu diễn mà lựa chọn một trong các tỷ lệ: 1:5, 1:10, 1:50, 1:100, 1:200, 1:500, 1:1000 hay 1:2000.
Trong đó:
Tỉ lệ 1:50.000 đến 1:2000 là phạm vi tỉ lệ bản vẽ nhỏ, được thu nhỏ lại rất nhiều so với thực tế. Tỉ lệ này thường áp dụng với những kích thước lớn như bản vẽ bản đồ, bản đồ đô thị, vùng hay thậm chí là các thị trấn nhỏ. Loại tỉ lệ này cũng được sử dụng trong các quy hoạch đô thị, quy hoạch vùng, chẳng hạn như quy hoạch tổng thể hay các khảo sát quang trắc trên không.
Tỉ lệ 1:1000 đến 1:500 này thường thấy khi cần tổng quan về công trình và vị trí của nó trong mạng lưới đô thị như khu phố. Đặc điểm của tỉ lệ này là làm nổi bật các cơ sở hạ tầng và các thành phần khác. Tỉ lệ này hữu ích cho các cuộc khảo sát về chiều cao công trình cũng như khu đất sử dụng.
Sơ đồ minh họa tỉ lệ trong bản vẽ xây dựng
Tỉ lệ 1:250 đến 1:200 thường tập trung cho mặt bằng, mặt cắt và mặt đứng trong các tòa nhà lớn. Thậm chí có thể xem xét đến các thành phần không gian và bố cục.
Tỉ lệ từ 1:150 đến 1:100 cũng có thể sử dụng cho các phương pháp tiếp cận đầu tiên của các tác phẩm và các công trình nhỏ. Trong trường hợp các tòa nhà lớn hơn, kiến trúc sư sẽ dự tính các bản vẽ và mô hình chi tiết hơn, bao gồm các yếu tố cấu trúc và bố cục được xác định rõ hơn.
Tỉ lệ 1:75 đến 1:25 với kết cấu, bố cục và sự liên hệ giữa các tầng hoặc cũng có thể phóng to các phòng để chi tiết hơn các thành phần cụ thể, chẳng hạn như hệ thống ống nước, điện hoặc kết cấu.
Tỷ lệ 1:20 và 1:10 là đại diện cho đồ nội thất, trình bày hoạt động của các thành phần cũng như cấu trúc, thể hiện chi tiết bản vẽ.
Tỉ lệ 1:5 đến 1:1 đòi hỏi việc truyền đạt các chi tiết kỹ thuật với độ chính xác cao hơn.
Đối với hồ sơ thiết kế nhà, biệt thự, nhà phố hiện đại… tỷ lệ thường dùng nhất là 1:100.